Linh chi chứa khoảng 90% nước theo trọng lượng; 10% còn lại gồm 10-40% là protein, 2-8% là chất béo, 3-32% là chất xơ, 8-10% còn lại là vitamin, khoáng chất khác,… Các phân tử có hoạt tính sinh học của linh chi như: terpenoid, steroid, polyphenol, nucleotit, polysaccharid và các dẫn xuất của chúng. Các thành phần chống oxy hóa, dinh dưỡng, bảo vệ tế bào, tăng các chu trình chuyển hóa, hạ đường huyết, kháng viêm, chống khối u,…. Protein của linh chi chứa nhiều acid amin thiết yếu và rất cần thiết như lysin, leucin,… Ngoài ra, tổng lượng acid béo không bão hòa (PUFA – đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào và chuyển hóa sinh học) chiếm tỷ lệ cao trong thành phần chất béo cũng là giá trị quan trọng của nấm linh chi.

Có 3 hoạt chất có tác dụng sinh học chính là Polysaccharides, peptidoglycans, triterpenes.

a. Polysaccharid và peptidoglycan 

Polysaccharid là chuỗi phân tử đường nối với nhau bằng liên kết glycoside. Các loại polysaccharid khác nhau có trọng lượng phân tử khác nhau. Phân tích cấu trúc cho thấy, polysaccharid của nấm linh chi chủ yếu là heteropolymer trọng lượng phân tử cao Glucose tạo thành thành phần chính của phân tử cùng với xylose, mannose, galactose và fucose. Có rất nhiều loại polysaccharid khác nhau từ nấm linh chi với cấu trúc phân nhánh và độ hòa tan khác nhau, có thể gây ra các đáp ứng sinh học khác nhau. Ngoài các polysaccharid tan được trong nước, có một số không tan được, chúng hình thành một “ma trận” polysaccharid, chitin chịu trách nhiệm một phần về độ cứng của nấm linh chi.

Polysaccharides có khả năng hỗ trợ miễn dịch cơ thể, giải độc cơ thể, tăng tổng hợp DNA, RNA. Ngoài ra, trong Linh chi còn có 1 loại Polysaccharides ức chế tế bào ác tính.

Polysaccharid và peptidoglycan là các hợp chất cao phân tử được tìm thấy ở tất cả các bộ phận của linh chi (thân, sợi nấm, bào tử) có nhiều tác dụng sinh học: kháng viêm, kháng khuẩn,  hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch. Một loại polysaccharia khác là Murein đã được chứng minh là có tác dụng kháng virus cũng được chiết xuất từ Linh chi.

Polysaccharid thường được thu bằng cách chiết xuất với nước nóng.

b. Triterpenoid

Các triterpene được chiết xuất từ linh chi gồm: Lanosterol, Ganoderic, Ganoderiol,…

Các triterpenoid này được chiết xuất bằng các dung môi hữu cơ và được chứng minh có tác dụng hạ lipid máu, chống oxy hóa và được sử dụng như là một “thước đo” giá trị để so sánh các loại linh chi khác nhau.

c. Các thành phần khác

Trong nấm linh chi còn có các hoạt chất khác như Acid ganodenic cũng có tác dụng giảm đau, giải độc gan, ức chế tế bào ác tính của cơ thể.

Adenosin là hoạt chất có trong Linh chi có tác dụng an thần, hạ cholesterol trong huyết thanh, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện tuần hoàn cơ thể.

Linh chi chứa nhiều nguyên tố vi lượng và khoáng chất như photpho, silic, lưu huỳnh, kali, calci, magie,.. Đáng chú ý nhất là thành phần Germanium (Ge) được chứng minh có tác dụng kháng khối u, điều trị ung thư, chống oxy hóa,..

Các thành phần khác như protein, carbohydrate, chất xơ đóng góp giá trị dinh dưỡng và là các tác nhân giúp chống oxy hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch. 

Thành phần hoạt chất nấm linh chi (Nguồn: Linh Chi Trường Sinh)

Tham khảo: 

  1. Công dụng của nấm Linh chi – Viện Y Dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh (vienydhdt.gov.vn)
  2. Công dụng của nấm Linh chi – Bệnh viện Nhân Dân 115 (benhvien115.com.vn)